MỘT SỐ CÔNG VĂN VỀ THUẾ ĐƯỢC CẬP NHẬT TUẦN 1 THÁNG 7 NĂM 2021 NHƯ SAU:
1. Công văn số 22086/CTHN-TTHT ngày 21/6/2021 v/v hóa đơn điện tử, bán hàng vào khu chế xuất
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Công ty có sự thay đổi về nội dung hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành, Công ty thực hiện thông báo phát hành mới theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty có hoạt động cung cấp văn phòng phẩm, hàng tiêu dùng cho các doanh nghiệp chế xuất đúng quy định thì các mặt hàng này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Điều kiện và thủ tục để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với mặt hàng văn phòng phẩm, hàng tiêu dùng xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đầu vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
2. Công văn số 22241/CTHN-TTHT ngày 22/6/2021 v/v quyết toán thuế TNCN
Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn đơn vị như sau:
Trường hợp Văn phòng đại diện BYN BlackYak Co.,Ltd tại TP Hà Nội sử dụng người lao động nước ngoài theo hình thức di chuyển nội bộ từ Công ty mẹ tại nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam, toàn bộ tiền lương do Công ty mẹ tại nước ngoài chi trả, Văn phòng đại diện thanh toán tiền thuê nhà cho nhân viên thì:
+ Đối với Văn phòng đại diện:
Khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) chi trả cho nhân viên thuộc khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
+ Đối với cá nhân người lao động nước ngoài:
Trường hợp người lao động nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú trong năm tính thuế thì thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Cá nhân thực hiện kê khai thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 7 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 7 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp người lao động nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân không cư trú trong năm tính thuế thì thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập). Cá nhân thực hiện kê khai thuế theo thuế suất 20% hướng dẫn tại khoản 8 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 8 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Việc xác định cá nhân người nước ngoài là cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
3. Công văn số 22846/CTHN-TTHT ngày 24/6/2021 v/v sử dụng hóa đơn điện tử
- Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 3/2018 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
- Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
4. Công văn số 23122/CTHN-TTHT ngày 25/6/2021 V/v sử dụng hóa đơn và thuế GTGT hoạt động cung cấp dịch vụ ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế, nghiên cứu thị trường và dịch vụ tư vấn quản lý sản xuất ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nêu trên, Công ty sử dụng hóa đơn thương mại theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.
5. Công văn số 2393/TCT-DNNCN ngày 01/7/2021 v/v khai thuế TNCN
Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân. Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó.
Viết bình luận