MỘT SỐ CÔNG VĂN VỀ THUẾ ĐƯỢC CẬP NHẬT TUẦN 1 THÁNG 8 NĂM 2021 NHƯ SAU:
1. Công văn 29592/CTHN-KK ngày 29 tháng 7 năm 2021 về việc nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian thực hiện Chỉ thị 17/CT-UBND
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp NNT là tổ chức, cá nhân có trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ (thường trú, tạm trú) nằm trong vùng bị cách ly, khu vực bị cách ly theo quyết định, thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do dịch bệnh COVID-19 nếu phát sinh nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế nhưng trong thời gian bị cách ly (bao gồm cả thời gian cách ly toàn xã hội theo văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng, Chính phủ, cách ly theo vùng, khu vực theo quyết định của cơ quan chính quyền địa phương, cách ly theo quyết định thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) không thể thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo đúng quy định pháp luật dẫn đến nộp chậm hồ sơ khai thuế thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
2. Công văn số 28463/CTHN-TTHT ngày 22 tháng 7 năm 2021 về việc xuất hóa đơn đối hoạt động mua bán nợ
- Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. Theo đó:
- Trường hợp Công ty kinh doanh trong lĩnh vực mua bán nợ (mà ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của Pháp luật có liên quan) có phát sinh mua khoản nợ phải thu của khách hàng thì hoạt động mua bán nợ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
3. Công văn số 2654/TCT-DNNCN ngày 19 tháng 7 năm 2021 về chính sách thuế TNCN
- Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Căn cứ Điều 13 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Thuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về Thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
- Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Takigawa Việt Nam chi trả thu nhập cho người lao động bằng đồng Việt Nam thì Công ty khấu trừ thuế và kê khai, nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động trên phần thu nhập chi trả bằng đồng Việt Nam nêu trên.
4. Công văn số 27456/CTHN-TTHT ngày 15 tháng 7 năm 2021 về việc hướng dẫn thuế GTGT đối với hàng hóa bán mà điểm giao nhận ngoài Việt Nam.
- Trường hợp Công ty TNHH Materials Service Complex Việt Nam mua hàng hóa của Công ty A tại Trung Quốc sau đó bán lại hàng hóa này cho Công ty B (doanh nghiệp tại Việt Nam), hàng hóa bán được giao nhận tại cảng Thượng Hải, Trung Quốc (ngoài Việt Nam); nếu Công ty TNHH Materials Service Complex Việt Nam (bên bán) có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam theo quy định và đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất GTGT 0%.
5. Công văn số 27051/CTHN-TTHT ngày 13 tháng 7 năm 2021 về việc chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới trong Khu công nghiệp
- Trường hợp năm 2020 doanh nghiệp có dự án đầu tư tại Khu công nghiệp Quang Minh, Thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội (khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi), nếu dự án đầu tư này của Công ty đáp ứng là dự án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ thì thu nhập của dự án này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ theo điều kiện thực tế đáp ứng, trừ các khoản thu nhập nêu tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ nêu trên.
- Các ưu đãi về thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
- Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Viết bình luận