MỘT SỐ CÔNG VĂN VỀ THUẾ ĐƯỢC CẬP NHẬT TUẦN 2 THÁNG 6 NĂM 2021 NHƯ SAU:
1. Công văn số 20215/CTHN-TTHT ngày 7/6/2021 V/v phân bổ hóa đơn kê khai tờ khai 02/GTGT.
Trường hợp Công ty liên doanh điều hành Vietgazprom có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên. Hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và điểm c khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC , khoản 4 Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.
Từ ngày 01/01/2015, hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư là Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC , người nộp thuế không phải kê khai Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT.
2. Công văn số 20217/CTHN-TTHT ngày 7/6/2021 V/v chính sách thuế TNCN
Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Trường hợp đối tác của Công ty là cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế thì dùng mã số thuế này để kê khai, nộp thuế khi phát sinh các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, trong đó có kê khai, nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp Công ty chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thi Công ty có trách nhiệm khai và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 5/12/2020).
3. Công văn số 20216/CTHN-TTHT ngày 7/6/2021 V/v xác định thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn
- Căn cứ Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng”.
- Thực hiện hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 1726/TCT-DNL ngày 26/5/2021.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Ngân hàng Standard Chartered Bank (tại Vương quốc Anh) có hoạt động chuyển nhượng vốn tại Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered (Việt Nam) cho bên nhận chuyển nhượng vốn là Ngân hàng TNHH Standard Chartered Bank (Singapore) thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng làm căn cứ tính thu nhập tính thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
4. Công văn số 19871/CTHN-TTHT ngày 02/6/2021 V/v hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài.
Trường hợp Công ty TNHH SY cung ứng dịch vụ trực tiếp cho Công ty tại Hàn Quốc (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) và tiêu dùng ngoài Việt Nam, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty TNHH SY cung ứng dịch vụ trực tiếp cho Công ty tại Hàn Quốc (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) và không tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất GTGT 0%, Công ty thực hiện lập hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
5. Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021 sửa đổi, bổ sung khoản 11 điều 10 thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ y tế: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai; các dụng cụ, thiết bị y tế có Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về y tế hoặc theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BYT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
Viết bình luận