Tin tức

BẢN TIN TUẦN 2 THÁNG 8 NĂM 2021

MỘT SỐ CÔNG VĂN VỀ THUẾ ĐƯỢC CẬP NHẬT TUẦN 2 THÁNG 8 NĂM 2021 NHƯ SAU:

  1. Công văn số 26247/CTHN-TTHT ngày 09/7/2021 V/v quyết toán thuế TNCN cho người lao động đã chết

- Năm 2021, Công ty chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công năm 2020 theo quy chế của Công ty cho người lao động nhưng tại thời điểm chi trả người lao động đã chết nên Công ty chi trả cho người thừa kế hợp pháp của người lao động thì khoản thu nhập này không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Công ty không phải khấu trừ thuế TNCN khi chi trả cho người thừa kế.

- Đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công năm 2021 mà Công ty chi trả cho người lao động nhưng tại thời điểm chi trả người lao động đã chết, Cục Thuế TP Hà Nội đang có văn bản báo cáo Tổng cục Thuế. Khi có văn bản trả lời của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể.

Download

2. Công văn số 26246/CTHN-TTHT ngày 097/2021 V/v thuế TTĐB và thuế GTGT khi mua và nhập khẩu trực thăng

Trường hợp Công ty mua, nhập khẩu trực thăng cho các “Hãng hàng không” thuê lại để kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch thì:

Về thuế TTĐB:

- Trường hợp tàu bay (trực thăng) do Công ty nhập khẩu sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 195/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Trường hợp tàu bay (trực thăng) do Công ty nhập khẩu không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch và mục đích an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 195/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Về thuế GTGT:

- Trường hợp Công ty nhập khẩu tàu bay (trực thăng) để làm tài sản cho thuê, nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 17 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Download

3. Công văn số 27052/CTHN-TTHT ngày 13/7/2021 V/v chính sách ưu đãi thuế TNDN

- Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện trước ngày 01/01/2015 đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13, dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ năm 2018 và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế TNDN năm 2018 theo quy định tại Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ nêu trên.

- Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

- Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.

Download

4. Công văn số 26524/CTHN-TTHT ngày 12/7/2021 V/v thủ tục hoàn thuế TNCN.

- Trường hợp Cá nhân độc giả có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

- Nếu cá nhân độc giả có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tại khoản NNT” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC khi quyết toán thuế.

- Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Download

5. Công văn số 26250/CTHN-TTHT ngày 09/7/2021 V/v sử dụng hóa đơn điện tử

- Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 5/2017 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.

- Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.  

Download

                                                                                  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Viết bình luận