MỘT SỐ CÔNG VĂN VỀ THUẾ ĐƯỢC CẬP NHẬT TUẦN 3 THÁNG 5 NĂM 2021 NHƯ SAU:
1. Công văn số 14207/CTHN-TTHT ngày 4/5/2021 về chính sách thuế TNDN
Về xác định thuế TNDN phải nộp đối với doanh nghiệp có trích lập quỹ khoa học và công nghệ, có đầu tư ra nước ngoài (nước chưa ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam) được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Việc quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Khoa học công nghệ - Bộ Tài chính.
- Về xác định thu nhập chịu thuế TNDN, thu nhập tính thuế TNDN của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
- Về khấu trừ số thuế TNDN đã nộp tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài: Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam có phát sinh khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài (nước chưa ký kết Hiệp định tránh đánh thuế với Việt Nam) đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
2. Công văn số 15175/CTHN-TTHT ngày 11/5/2021 về thuế nhà thầu
a. Trường hợp công ty nước ngoài cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam kèm dịch vụ lắp đặt, hợp đồng tách riêng giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ lắp đặt thì thu nhập của nhà thầu nước ngoài từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ lắp đặt thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được điều kiện về trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, cụ thể:
- Về thuế TNDN: tỷ lệ (%) thuế TNDN đối với giá trị máy móc thiết bị: 1%; đối với giá trị các dịch vụ lắp đặt máy móc, thiết bị là 2%, dịch vụ khác là 5%;
- Về thuế GTGT: Công ty đã thực hiện nộp thuế GTGT đầy đủ tại khâu nhập khẩu máy móc thiết bị thì nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài chỉ tính trên giá trị dịch vụ lắp đặt, tỷ lệ (%) thuế GTGT: 5%;
b. Trường hợp công ty nước ngoài cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao mà người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán) thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC .
3. Công văn số 15176/CTHN-TTHT ngày 11/5/2021 V/v hóa đơn dịch vụ ăn uống
Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. Theo đó, đối với hóa đơn đầu vào với nội dung hóa đơn là “dịch vụ ăn uống” thì:
Trường hợp hóa đơn đầu vào là hóa đơn giấy thì nội dung trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và bảng kê đính kèm trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC .
Trường hợp hóa đơn đầu vào là hóa đơn điện tử thì nội dung trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC và trên hóa đơn phải thể hiện đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011.
Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi phí đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
4. Công văn số 15177/CTHN-TTHT ngày 11/5/2021 về xuất hóa đơn GTGT
- Trường hợp Liên đoàn là đơn vị sự nghiệp công lập, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có thu nhập từ việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với hướng dẫn tại Luật Khoa học và công nghệ bằng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước thì việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học nêu trên không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế GTGT. Liên đoàn phải lập hóa đơn GTGT khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
- Trường hợp Liên đoàn ký hợp đồng thuê khoán chuyên môn số 05/2019/HĐ-KHCN-KC.09/16-20 ngày 31/5/2019 với Viện Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững (sau đây gọi tắt là “Viện”) thực hiện nội dung: Đo địa chấn nông phân giải cao để liên kết tài liệu trong vùng đề tài; lập và luận giải các mặt cắt địa chất - địa vật lý, đẳng dày, hình thái đáy các phân vị thuộc Pliocen - đệ tứ của đề tài KHCN KC.09/16-20. Các bên đã thanh lý hợp đồng, thanh toán và bên bán đã lập hóa đơn theo quy định, nhưng sau đó chủ đầu tư chấp thuận trả kinh phí cho hợp đồng ít hơn số tiền trên hóa đơn đã lập thì Liên đoàn và Viện thực hiện xử lý đối với hóa đơn đã lập theo hướng dẫn quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung đối với hồ sơ khai thuế đã lập có sai, sót theo hướng dẫn quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Đề nghị Liên đoàn căn cứ tình hình thực tế và các văn bản trích dẫn ở trên để thực hiện theo đúng quy định.
5. Công văn số 14875/CTHN-TTHT ngày 10/5/2021 về ngày lập hóa đơn điện tử
Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Trong thời gian nêu trên, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP , Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Chi nhánh Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó: thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định là hóa đơn hợp pháp. Trường hợp ngày ký hóa đơn thực hiện sau ngày lập hóa đơn điện tử thì Chi nhánh Công ty phải căn cứ vào ngày lập hóa đơn điện tử để xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và hạch toán theo quy định.
Viết bình luận