Tin tức

BẢN TIN TUẦN 4 THÁNG 5 NĂM 2021

MỘT SỐ CÔNG VĂN VỀ THUẾ ĐƯỢC CẬP NHẬT TUẦN 4 THÁNG 5 NĂM 2021 NHƯ SAU:

1. Công văn số 5053/BTC-CST ngày 18 tháng 5 năm 2021 về chính sách thuế GTGT đối với mặt hàng đá.

a. Giai đoạn trước ngày 01/01/2014:

Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng quy định như sau:

“12. Tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”

Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.

Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến là nhũng tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ. ”

Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác” không được áp dụng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu.

Căn cứ quy định nêu trên và ý kiến của các Bộ (Khoa học và Công nghệ, Công Thương, và Xây dựng), Bộ Tài chính đã có công văn số 15906/BTC-CST ngày 18/11/2013 trả lời Công ty.

b. Giai đoạn từ ngày 01/01/2014 đến trước ngày 01/7/2016:

Tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản này. ”

Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ. ”

Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác” không được áp dụng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu.

Từ ngày 01/01/2014 đến trước ngày 01/7/2016, nội dung chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP và Thông tư số 219/2013/TT-BTC không thay đổi so với quy định tại Nghị định số 121/2011/NĐ-CP và Thông tư số 06/2012/TT-BTC. Đề nghị Công ty căn cứ quy định pháp luật nêu trên, sản phẩm xuất khẩu, quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực tế để thực hiện theo đúng quy định.

c. Giai đoạn từ ngày 01/07/2016:

Khoản 1 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế đã quy định:

“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Download

2. Công văn số 16460/CTHN-TTHT ngày 17 tháng 5 năm 2021 về thuế TNCN của chuyên gia nước ngoài

- Trường hợp Công ty TNHH Kurita - GK Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) có chuyên gia nước ngoài đang hiện diện tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú vừa có thu nhập tại Việt Nam, vừa có thu nhập tại nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tổng thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam của chuyên gia nước ngoài được xác định theo hướng dẫn tại Tiết b Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

- Trường hợp Công ty tại Việt Nam phát sinh chi trả khoản chi phí vé máy bay và khách sạn cho chuyên gia nước ngoài (là cá nhân không cư trú) sang Việt Nam làm việc thì khoản chi phí vé máy bay, khách sạn cho chuyên gia nước ngoài chịu thuế TNCN theo quy định. Công ty có trách nhiệm khấu trừ 20% trước khi chi trả cho chuyên gia nước ngoài nêu trên theo quy định.

Download

3. Công văn số 1713/TCT-KK ngày 26 tháng 5 năm 2021 về giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh/TP

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên và theo hồ sơ Cục Thuế tỉnh Yên Bái gửi kèm theo công văn số 432/CT-KK ngày 05/02/2021, trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư. Nếu doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế trên tờ khai thuế 02/GTGT kỳ tính thuế quý 4/2020 và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì Cục Thuế tỉnh Yên Bái kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp, căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế và tình hình thực tế tại doanh nghiệp để xử lý hoàn thuế theo đúng quy định.

Từ kỳ tính thuế tháng 1/2021 hoặc quý 1/2021 trở đi, đề nghị Cục Thuế tỉnh Yên Bái hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai, nộp thuế và hoàn thuế theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Download

4. Công văn số 16815/CTHN-TTHT ngày 18 tháng 5 năm 2021 về chính sách thuế TNCN

- Trường hợp Ông Đặng Tuấn Ngọc đã được cấp mã số thuế cá nhân thì Ông sử dụng mã số thuế này để kê khai, nộp thuế khi phát sinh các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, trong đó có kê khai, nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đối với thu nhập Ông nhận được từ hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh theo quy định tại tiết c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề được xác định theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

+ Cá nhân không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh.

- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (nếu đủ điều kiện ủy quyền) hoặc trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại tiết d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên.

Download

5. Công văn số 16813/CTHN-TTHT ngày 18 tháng 5 năm 2021 về việc sử dụng hóa đơn ăn uống

Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. Theo đó:

Khi lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết và nội dung trên hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Cụ thể: Trên hóa đơn phải thể hiện đầy đủ tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ, thành tiền ghi bằng số và bằng chữ; hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt, trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt theo quy định.

Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi phí đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Download

 

 

 

 

Viết bình luận