ĐÃ CÓ NGHỊ ĐỊNH 91/2022/NĐ-CP NGÀY 30/10/2022 SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP NGÀY 19/10/2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ.
Cụ thể, một số điều được bổ sung, sửa đổi như sau:
1. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 04 quý không thấp hơn 80% của năm
Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP) quy định về tạm nộp thuế TNDN như sau:
- Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 4 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 4 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
(Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP trước đó, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp, tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.)
2. Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP bổ sung thêm một trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể như sau:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
- Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập. (Quy định mới bổ sung)
3. Bổ sung quy định về thời điểm kết thúc thời hạn thực hiện thủ tục về quản lý thuế
Nghị định 91/2022/NĐ-CP bổ sung Điều 6a Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm kết thúc thời hạn thực hiện thủ tục về quản lý thuế, theo đó:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
4. Chủ sở hữu sàn thương mại điện tử phải khai báo cơ quan thuế thông tin của người bán hàng
Theo khoản 7 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm:
- Tên người bán hàng;
- Mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
- Doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn.
Lưu ý: Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2022.
Download tại đây.
Viết bình luận